Thực hiện Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động TB&XH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/03/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động TB&XH; Kế hoạch số 587/KH-UBND ngày 08/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Hải Dương;
Thực hiện Kế hoạch số 2517/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của UBND huyện Thanh Miện về việc thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn huyện Thanh Miện.
Chiều ngày 04/10/2023 uỷ ban nhân dân xã Đoàn Kết triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
Hình ảnh đồng chí Phạm Xuân Luân- chủ tịch UBND xã triển khai kế khoạch
Hình ảnh đồng chí Trần Thị Miền- Công chức Văn hoá LĐTB và XH phá biểu tại hội nghị
Hình ảnh toàn hội nghị
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023.
- Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2024 và những năm kế tiếp.
- Xác định các hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
- Việc xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình phải được thực hiện dân chủ, công khai, đúng quy trình; kết quả xác định đối tượng phải đảm bảo chính xác theo quy định.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội năm 2024 và những năm kế tiếp
Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
Thực hiện theo tiêu chí quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Tiêu chí thu nhập
Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
* Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ) gồm: Việc làm; Y tế; Giáo dục; Nhà ở; Nước sạch và vệ sinh; Tiếp cận thông tin.
* Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: Việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025
Chuẩn hộ nghèo
Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Chuẩn cận nghèo
Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Phương pháp rà soát
Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III ( Mẫu 3.1. Phiếu B1; Mẫu số 3.2. Phiếu B2; Mẫu 3.5 bảng chấm điểm phiếu B1 và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn
- Hộ cận nghèo: hộ có điểm A≤ 140 điểm và điểm B< 30 điểm ở khu vực nông thôn.
Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Khoản 2, 3, 4, 5 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện rà soát, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân, kết quả rà soát chưa phản ánh đúng thực tế. Ban chỉ đạo cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết trước khi UBND xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình
Chuẩn hộ có mức sống trung bình
Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000đồng đến 2.250.000đồng.
Phương pháp xác định
Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.
Quy trình xác định
Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.